Mô tả
Bộ phận dùng:
Quả gần chín đã phơi khô cùa cây Bạch đậu khấu (Amomumkrervanh Pierre ex Gagnep. hoặc Amomum compactum Soland. ex Maton), họ Gừng (Zingiberaceae).
Mô tả:
Quả hình cầu dẹt, có 3 múi, đường kính 1 cm đến 1,5 cm.
Mặt ngoài vỏ màu trắng ngà, có một số đường vân dọc, đôi khi còn sót cuống quả.
Vỏ quả khô dễ tách. Mỗi quả có 20 hạt đến 30 hạt, gọi là khau mễ hoặc khẩu nhân, tập hợp thành khối hình cầu gọi là khấu cầu.
Khấu cầu chia làm 3 múi có thành mỏng màu trắng ngăn cách, mỗi múi có 7 hạt đến 10 hạt.
Hình dạng hạt không đồng nhất, phần nhiều là hình khối nhiều mặt không đều, đường kính khoảng 3 mm, mặt ngoài màu nâu nhạt đến nâu thẫm, có vân nhỏ, chất cứng.
Mặt cắt ngang màu trắng. Hạt chứa nhiều tinh dầu. Mùi thơm, vị cay.
Chế biến: Hái quả khi có màu lục, bỏ cuống, phơi khô. Khi dùng bỏ vỏ quả lấy hạt, già nát. Bảo quản bạch đậu khấu Để nơi khô, mát, trong bao bì kín, tránh mọt.
Tính vị, quy kinh: Tân, ôn. Vào các kinh phế, tỳ, vị.
Công năng, chủ trị: Hóa thấp, hành khí, tiêu bĩ, ôn vị.
Chủ trị: Tiêu hóa kém, hàn thấp nôn mửa, ngực bụng đau trướng, giải độc rượu.
Cách dùng, liều lượng bạch đậu khấu: Ngày dùng từ 3 g đến 6 g, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc (cho vào sau khi sắc các thuốc khác).
Kiêng kỵ bạch đậu khấu: Trường vị thực nhiệt, táo bón không dùng.