Mô tả
Tên khoa học: Fructus Gleditsiae australis
Tên khác: Tạo giác, Trư nha tạo Quả chín phơi hay sấy khô của cây Bồ kết (Gleditsia australis Hemsl.), họ Đậu (Fabaceae).
Mô tả dược liệu:
- Quả dẹt và hơi cong, dài 5 cm đến 11 cm, rộng 1,5 cm đến 2 cm. Mặt ngoài nâu tía phủ chất sáp màu trắng tro, lấm tấm như bột, lau sạch có màu sáng bóng, dễ thấy các bướu và tuyên nhỏ, các vết nứt dạng vân lưới. Đình quả có gốc vòi nhụy tồn tại dạng mỏ chim, gốc quả có vết sẹo của cuống quả.
- Chất cứng, giòn, dễ gẫy. Mặt gẫy màu vàng nâu đến lục nhạt, giữa xốp hoặc là khoang chứa hạt. Mùi hăng nhẹ, vị ngọt sau hơi cay.
Chế biến bồ kết (quả): Thu hoạch vào tháng 10 – 11, hái lấy quả chín (quả có màu hơi vàng), loại bỏ tạp chất, rửa sạch, phơi khô, khi dùng giã nát.
Bảo quản bồ kết (quả): Để nơi khô, thoáng, tránh mọt. Tính vị, quy kinh bồ kết (quả) Tân, hàm, ôn, hơi độc. Vào các kinh phế, đại trường.
Công năng, chủ trị bồ kết (quả): Khai khiếu, tiêu đờm, tán kết, tiêu thũng.
Chủ trị: Trúng phong cắn răng, đàm thịnh, quan khiếu không thông, họng đau tê đờm trướng ngại, ho suyễn khó khạc đờm, đại tiện táo kết. Dùng ngoài trị nhọt độc sưng tấy.
Cách dùng, liều lượng bồ kết (quả): Ngày dùng 1 g đến 1,5 g, thường dùng loại hoàn, tán. Dùng ngoài lượng thích họp, tản thành bột mịn, thổi nhẹ vào mũi cho hắt hơi, hoặc đắp nơi đau
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.