Mô tả
Tên khoa học: Spina Gleditsiae australis
Bộ phận sử dụng: Gai ở thân và cành đã phơi hay sấy khô của cây Bồ kết (Gleditsia australis Hemsl.), họ Đậu (Fabaceae).
Mô tả bồ kết (gai):
- Gai phân nhánh, các gai chính to hơn và thường mang 1 đến 2 nhảnh gai nhỏ. Gai chính hình nón thuôn dài, chiều dài từ 3 cm đến 15 cm, đường kính từ 0,3 cm đến 1 cm; gai nhánh dài từ 1 cm đến 6 cm, đinh nhọn. Mặt ngoài màu nâu đến nâu tía. Chất cứng, khó bẻ gãy. Mùi nhẹ, vị nhạt.
- Dược liệu đã thái lát: Các lát thường thon về phía đỉnh (ngọn) bên trong có phần gỗ màu trắng hơi vàng, phần tủy màu hơi nâu đỏ; chất giòn, dễ bẻ gãy.
Chế biến bồ kết (gai): Gai bồ kết thu hái quanh năm, phơi khô hoặc thái lát rồi mới phơi hay sấy khô.
Bào chế bồ kết (gai): Loại bỏ tạp chất; gai chưa thái lát thì ngâm qua nước cho mềm, thái lát dày 0,1 cm đến 0,3 cm, phơi khô.
Bảo quản bồ kết (gai): Để nơi khô, định kỳ phơi sấy, tránh âm, tránh mọt.
Tính vị, quy kinh của bồ kết (gai): Tân, ôn. Vào các kinh can, vị.
Công năng, chủ trị bồ kết (gai): Tiêu thũng, trừ độc, trừ mủ, sát trùng.
Chủ trị: Nhọt độc sơ khởi hoặc làm mủ không vỡ. Dùng ngoài điều trị ngứa, lở, hủi.
Cách dùng, liều lượng bồ kết (gai): Ngày dùng 3 g đến 9 g, dạng thuốc sắc. Thường dùng phối hợp với một số vị thuốc khác. Dùng ngoài lượng thích hợp, có thể chưng giấm, lấy dịch chiết để bôi, đắp nơi đau.